Đánh giá chi tiết Toyota Innova 2016
Chỉnh sửa lúc: 28/09/2016
Giới thiệu chung
Nhắc đến Hãng Toyota Việt Nam, người ta nghĩ ngay đến vị trí dẫn đầu thị trường ô tô với doanh số luôn thuộc nhóm dẫn đầu ở nhiều phân khúc và nắm giữ hơn 1/3 thị phần (tính đến đầu năm 2016). Nhưng rồi “thời cuộc” dần xoay chuyển, sự vươn lên mạnh mẽ từ những đối thủ hiện tại cùng sự xuất hiện của các tên tuổi mới, nhất là sự thay đổi tư duy mua xe của người tiêu dùng khiến cho Toyota không thể bình thản như trước, họ cần thay đổi để thích nghi chứ không thể mãi dựa chỉ vào danh tiếng vốn có về thương hiệu hay đặc trưng bền bỉ tiết kiệm như trước.
Và như mọi người thường nói “người khổng lồ thức giấc", cú vươn vai trở mình đầu tiên của xe ô tô Toyota diễn ra với Innova, chiếc xe gia đình được ưu chuộng hàng đầu Việt Nam. Những con số biết nói sẽ minh chứng rõ ràng cho điều đó: từ 2006 đến hết năm 2015 đã có 87.246 chiếc Innova đến tay khách hàng. Và sau 6 tháng đầu năm 2016, tổng lượng xe Toyota Innova bán ra tại thị trường Việt Nam đạt 5.185 xe, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2015.
Trải qua hơn mười năm chinh chiến, chiếm thế thượng phong ở phân khúc MPV đa dụng cùng một vài lần nâng cấp chậm rãi, Toyota Innova 2016 đã chính thức ra mắt khách hàng Việt vào tháng 07, chậm chân hơn so với thị trường Malaysia hay Philippines đôi chút. Không còn phải “gánh” nhận xét bình mới rượu cũ vẫn thường được gán với những phiên bản “tân trang nhẹ” của xe Toyota trước đây, thế hệ thứ hai của Innova nay đã thực sự được cải tiến từ chất gỗ cho đến nước sơn, nhảy vọt cả về thiết kế ngoại thất lẫn trang bị tiện nghi, an toàn và khả năng vận hành.
Ba nhân vật chính trong kế hoạch kinh doanh của Toyota Việt Nam bao gồm:
• Innova 2.0 E, động cơ 2.0L, hộp số sàn 5 cấp, giá 793 triệu đồng
• Innova 2.0 G, động cơ 2.0L, số tự động 6 cấp, giá 859 triệu đồng
• Innova 2.0 V, động cơ 2.0L, số tự động 6 cấp, giá 995 triệu đồng
Khi những con số này hiện ra trong lễ ra mắt Innova 2016, các ý kiến trái chiều về giá bán ngay lập tức xuất hiện với số lượng tăng theo cấp số nhân. Bởi giá bán từ 800 đến gần 1 tỷ dành cho một mẫu xe vốn được xem chỉ thuần túy để di chuyển, không có quá nhiều sự nổi trội là điều gì đó mà cộng đồng cho là “hết sức vô lý”. Đồng thời vẫn có những sự lựa chọn khác đáng cân nhắc ở cùng tầm tiền như thế, chẳng hạn như Chevrolet Captiva Revv, Kia Sorento, Mitsubishi Pajero Sport, Isuzu mu-X,…
Nhưng rồi tính đến hiện tại, doanh số tháng 08/2016 của Innova đã cán mốc 1.000 xe và trên đường phố cũng không hề khó khăn để bắt gặp ông vua mới của phân khúc. Vậy điều gì đã nhanh chóng giúp Toyota Innova 2016 củng cố vị trí dẫn đầu của mình như thế? Và liệu tổng số điểm mà ba phiên bản E, G, V nhận được sau bài đánh giá chi tiết của nhóm DanhgiaXe sẽ là bao nhiêu, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé.
Ngoại thất
Tổng quan về ngoại hình
Ban đầu khi những hình ảnh Innova mới từ Malaysia và Phillippines được “tuồng về” Việt Nam, mọi người đều đã hết sức bất ngờ về dáng vẻ mới của chiếc MPV Nhật Bản. Rồi đến khi trực tiếp chạm mặt, tôi đã trộm nghĩ “Xe này sao mà giống Innova của Toyota thế?!”. Nói thế để thấy rằng tổng thể thiết kế tuy vẫn rất gần gũi nhưng nay đã được gọt đẽo tỉ mỉ để trở nên sắc sảo và cá tính, lạ lẫm nhưng vẫn đủ thân quen để tạo được thiện cảm từ cái nhìn đầu tiên.
Đã có không ít nhận xét rằng Innova mới trông từ xa chả khác mấy một mẫu SUV bảy chỗ với các góc vát gãy gọn, dứt khoát cùng những chi tiết ngoại thất tinh tế lịch lãm hơn hẳn người tiền nhiệm. Cũng không thể bỏ qua việc Innova khéo léo “vay mượn” kha khá các nét thiết kế từ những người anh em khác trong gia đình Toyota. Chừng ấy là đủ để chinh phục không ít khách hàng trung thành của Toyota Innova khi mà mong đợi về một với mẫu mã mới từ lâu của họ nay đã trở thành hiện thực.
4.735 x 1.830 x 1.795 (mm) lần lượt là số đo theo ba "trục tọa độ" Dài x Rộng x Cao của Toyota Innova 2016, các thông số này đã tăng thêm chút ít so với các phiên bản ra đời năm 2014, giúp tăng thêm vẻ đồ sộ cũng như sự rỗng rãi cho cabin hành khách. Điều mà Toyota giữ nguyên là khoảng cách hai trục 2.750 (mm), khoảng sáng gầm xe 178 (mm) và bán kính quay vòng tối thiểu 5,4 (m), đủ để Innova xoay trở và đi lại ở những điều kiện giao thông phổ biến ở Việt Nam, từ đô thị động đúc, xa lộ cho đến những đoạn đường làng nhiều nhấp nhô.
Đầu xe
Với cá nhân tôi, gương mặt của Innova trong mười năm qua không có quá nhiều biến chuyển khi mà Toyota đa phần chỉ luân phiên tinh chỉnh lưới tản nhiệt hay thiết kế cụm đèn chiếu sáng giữa những đợt nâng cấp. Vậy nên đến thế hệ hiện tại, Innova đã thật sự gây được ấn tượng tốt nhờ phần đầu xe được tái thiết kế hoàn toàn, mọi chi tiết kết hợp cùng nhau tạo nên một diện mạo cứng cáp và hiện đại hơn.
Nắp capo không còn nghiêng thấp về trước quá nhiều, khu vực này cũng xuất hiện thêm hai đường gân dập nổi lộ rõ, nối liền góc chữ A và cụm lưới tản nhiệt đa giác cỡ lớn. Phần mặt ca-lăng không còn mạ chrome toàn bộ mà nay được thay thế bằng các nan nhựa sơn đen bóng ở phần bên dưới, trong khi phía trên hai thanh nẹp chrome trải dài nhập vào liền lạc với đường viền của cụm đèn pha trông không khác là bao so với mẫu SUV 7 chỗ Highlander. Sau cùng, cản trước đầy đặn càng tăng thêm vẻ vững chãi và an tâm cho thế hệ Innova mới.
Chi tiết hơn về hệ thống chiếu sáng của Innova 2016, hốc đèn nay đã mang tạo hình hoàn toàn mới, bám sát lưới tản nhiệt rồi ôm sang hai bên thân xe đầy sắc sảo và thời thượng. Điểm đáng chú ý là đèn tín hiệu báo rẽ nay tách khỏi đèn pha, bố trí thấp ngay cạnh đèn sương mù trông khá lạ lẫm và có đôi chút mất cân đối. Nếu hai phiên bản G và E sử dụng đèn chiếu xa/gần đều dạng Halogen phản xạ đa chiều thì Innova V nâng cấp hơn với đèn cốt kiểu LED Projector. Toyota cũng trang bị tiêu chuẩn tính năng bật/tắt đèn tự động cho cả dòng xe, bên cạnh đó phiên bản 2.0 V giá 995 triệu tiếp tục nhỉnh hơn với khả năng điều chỉnh góc chiếu tự động thay vì phải chỉnh tay như hai người anh em G và E.
Thân xe
Thiết kế mới với dáng vẻ trườn dài về sau cùng các chi tiết trang trí bóng bẩy khiến, Innova 2016 từ bên cạnh trông hết sức thanh thoát và lịch lãm . Ô cửa kính ở trụ C là điểm nhấn chính khi được phá cách mở rộng về phía trên, và cạnh xéo dốc về sau trùng hướng với đuôi lướt gió mang đến nét khỏe khoắn khá lạ mắt cho chiếc MPV vốn vẫn được đánh giá là khá “lành tính”. Một vài món phụ kiện chính hãng mà Toyota cung cấp có thể kể đến như thanh ốp trang trí nóc, vè che mưa, ốp tay nắm cửa mạ chrome,…
Điểm trừ mà đến nay Toyota chưa thể cải thiện là sự cân đối giữa kích cỡ bánh và tổng thể dáng xe. Tuy các bộ la-zăng mới nay mang thiết kế đa chấu cá tính hơn rất nhiều nhưng trông vẫn khá nhỏ so, tỉ lệ chưa tương xứng với chiều cao và chiều dài toàn bộ của Innova. Nếu Toyota tăng cỡ mâm của bản E từ 17 thành 18-inch còn bản G, E từ 16 thành 17-inch thì Innova 2016 sẽ càng bắt mắt và khỏe khoắn.
Gương chiếu hậu lại là một trang bị mà tôi ưng ý hơn cả bởi chi tiết này được thừa hưởng nguyên trạng từ người anh em Hilux 2016, điệu đà và tinh tế hơn rất nhiều kiểu thiết kế đơn điệu trước đây. Ở phiên bản E, gương chiếu hậu sẽ không có nút gập điện cùng đèn chào, còn lại cả ba phiên bản đều có thể chỉnh điện và được tích hợp đèn báo rẽ. Thêm một đặc điểm nhận dạng dành cho Innova V là phần củ gương sẽ được ốp chrome thay vì sơn cùng màu thân xe như bản G và E.
Đuôi xe
Gọn gàng, vuông vức và gãy gọn là những từ để miêu tả chung về Innova ở góc nhìn trực diện từ sau. Toyota loại bỏ hoàn toàn sự mềm mại, trung tính để thay bằng phong cách hiện đại và trẻ trung với đuôi lướt gió cỡ lớn, ăn-ten vây cá mập, hai đèn phản quan mảnh nằm trên cản sau “cơ bắp”, và nhất là cụm đèn hậu hình chữ L nằm ngang “sắc lẹm”. Quan sát kỹ hơn ta sẽ thấy đèn hậu được thiết thành ba cụm tương đối tách biệt, một phần bố trí trên cửa sau trong khi hai phần còn lại đặt dọc theo thân xe, kích cỡ phân bổ hợp cho khả năng cảnh báo tốt và tạo sự hài hòa cho đuôi xe.
Và như thường lệ, tên xe Innova được dập nỗi phía bên trái còn tên ba phiên bản 2.0 E – G – V nằm ở phía đối dện. Cửa xe phía sau tiếp tục được thiết kế lớn tối đa nhằm giúp việc tiếp cận khoang xe từ sau dễ dàng hơn. Sau cùng, ống xả cùng bánh dự phòng vẫn lộ diện khá rõ bên dưới gầm xe như ở các thế hệ trước hẳn nhiên làm giảm đi sự tươm tất cho một mẫu xe gia đình như Innova 2016, hy vọng rằng Toyota sẽ tìm ra cách khắc phục hạn chế này ở những bản vẽ nâng cấp kế tiếp.
Nội thất
Tổng quan khoang xe
Nói vui một tí thì so với những chiếc taxi Innova mà chúng ta đôi khi dùng để đi lại, nội thất của Innova 2016 rõ ràng được nâng tầm hơn hẳn. Không gian mở rộng, cách bố trí hợp lý hướng đến công năng sử dụng, lối thiết kế hiện đại cùng các vật liệu có chất lượng tốt thật sự là điều đáng ghi nhận ở thế hệ mới. Cabin của phiên bản 2.0 V có 7 chỗ ngồi đủ tiện nghi để làm hài lòng những khách hàng mua xe mà không cần phải bỏ thêm quá nhiều chi phí để nâng cấp. Trong khi đó Innova 2.0 G và E với 8 vị trí cho hành khách sẽ là sự lựa chọn tốt cho chú trọng đến tính thực dụng và cần một chiếc xe có “nội thất bền bỉ”.
Ghế ngồi và không gian hành khách
Ba phiên bản Innova 2016 E - G - V lần lượt sử dụng các chất liệu bọc ghế như sau: nỉ thường – nỉ cao cấp – da. Cách bố trí sắp xếp ba hàng ghế ở các phiên bản cũng không khác so với thế hệ Innova 2014, số chỗ ngồi ở mỗi hàng ghế lần lượt là 2-2-3 ở bản E và 2-3-3 ở bản G, E.
Tiện nghi hơn cả chắc chắn là ghế lái ở Innova 2.0 V với chức năng chỉnh điện 8 hướng, trong khi ghế phụ cùng hàng ghế trước ở hai phiên bản còn lại đều cần đến chút sức lực để lựa chọn tư thế ngồi vừa ý. Sau khi ngồi thử cả ghế tài và ghế phụ ở các phiên bản Innova 2016, cảm nhận của tôi là thoải mái với thiết kế tựa lưng và đệm ngồi có độ ôm vừa phải, không quá chật cũng không quá rộng, phần hông và xương sống được nâng đỡ tốt, tựa đầu cũng là vừa vặn với vóc người 1m7. Tuy nhiên, phần bệ tì trung tâm rơi vào trường hợp thường thấy ở các mẫu xe Toyota là khá ngắn, nếu phải di chuyển dài thì sẽ không phát huy được tác dụng hỗ trợ và người lái sẽ khá mỏi.
Ở hàng ghế thứ hai, Toyota mang đến “chiếc MPV 1 tỷ đồng” hai ghế ngồi riêng biệt, như cách gọi của nhà sản xuất Nhật Bản là “hạng doanh nhân” nhưng vẫn sẽ cần dùng tay để tùy chỉnh 4 hướng hay gập ghế, điều mà cả KIA Grand Sedona hay Honda Odyssey cũng không thể tránh khỏi. Ở hai phiên bản Innova còn lại, băng ghế giữa có được ba tựa đầu, trượt đệm ngồi cùng tỉ lệ gập 60:40 để hỗ trợ việc ra vào xe cho hành khách ngồi băng cuối cũng như mở rộng dung tích dành cho hàng hóa. Vị trí ngồi này có được không gian trần xe và khoảng duỗi chân tốt, tựa lưng còn có thể ngả về sau nên hết sức thư thả trong những chặn đi xa.
Với những ai cần phải làm việc thì bàn gập sau lưng ghế phía trước sẽ là công cụ hỗ trợ đáng giá, tuy vậy chi tiết này chỉ có một nấc cố định và khi này độ nghiêng của mặt phẳng khá “kì cục”. Nếu muốn thoải mái viết hay dùng máy tính thì cần nhờ người ngồi trước ngả thêm lưng ghế về sau, và lúc này bạn lại cần phải trượt ghế thêm về sau để có khoảng không vừa vặn.
Hàng ghế thứ ba của Innova tiếp tục mang đặc trưng với khả năng tách đôi và gấp gọn về hai bên. Ở thế hệ 2016, nhờ khoang cabin mở rộng nên hành khách ngồi sau cũng bớt đi phần nào sự chật chội nhưng tư thế ngồi vẫn còn bó gối nhiều bởi độ chênh giữa đệm ngồi và sàn xe không được cải thiện. Một điểm đáng chú ý là tựa đầu giữa có thể được lắp vào khi cần thiết, tránh việc hành khách giữa phải chịu thêm thiệt thòi khi đã phải ngồi lên khoảng hở giữa hai ghế.
Bảng tablo
Bảng tablo có lẽ chính là ngôi sao sáng của không gian nội thất, các đường nét uốn lượn uyển chuyển đang xen vào nhau và mở rộng dần sang hướng người lái, vậy nên khi tôi ngồi sau vô-lăng của Innova 2016 cảm thấy như đang làm chủ toàn bộ khoang lái vậy. Nếu cho một ai đó chưa từng tiếp xúc cùng Innova mới xem bức ảnh này, chẳng dễ gì để họ nhận ra đó là tablo dòng xe nào của Toyota bởi so với những người anh em hiện tại thiết kế này đẹp, sáng và cuốn hút hơn rất nhiều.
Cách bố trí và sắp xếp khu vực điều khiển trung tâm cũng đã có bước tiến lớn, ở Innova 2.0 V bên cạnh vật liệu ốp gỗ sang trọng còn là màn hình cảm ứng giúp các thao tác điều khiển dễ dàng hơn, hai phiên bản còn lại Toyota sử dụng mảng ốp nhựa giả cacbon trẻ trung để kết hợp cùng cụm giải trí, điều hòa nhiều nút bấm.
Tay lái
Innova 2016 trang bị tiêu chuẩn vô-lăng bốn chấu mạ bạc, tích hợp các nút chức năng điều chỉnh đa chức năng, riêng phiên bản V vẫn “đắt giá” hơn cả với việc được bổ sung bọc da, chỉ khâu nổi trang trí và cả một đoạn ốp gỗ từ góc 11 giờ đến 1 giờ. Chi tiết này phần nào khiến tôi nhớ lại dịp được cầm lái Lexus RX 350, tuy đẳng cấp là rất khác biệt nhưng tay lái của Innova 2.0V thật sự toát lên được vài mươi phần trăm phong thái lịch lãm, trang nhã của người họ hàng xa.
Đồng hồ hiển thị
Tuy cùng là kiểu đồng hồ hiển thị gồm hai cụm vòng tua – vận tốc đối xứng qua một màn hình đa thông tin nhưng ở bản 2.0 E chỉ là dạng hiển thị đơn sắc (ảnh phải). Trong khi đó Innova G và V “màu mè” hơn với thiết kế Optitron gồm các khối nhựa nổi 3D trông rườm rà quá mức cần thiết (ảnh trái), điểm cộng là màn hình TFT 4.2-inch hiển thị các thông số rất rõ ràng, lành mạch và dễ dàng theo dõi.
Cửa xe
Ấn tượng nhất của tôi về Innova 2016 còn đọng lại đến giờ từ lúc trải nghiệm có lẽ chính là âm thanh dập cửa, kém chắc chắn và thể hiện chất tôn mỏng, nhẹ. Việc này khá buồn dù trước đó khi bước vào cabin tôi đã rất có cảm tình về lớp vải mềm êm ái phủ nơi gác tay hay các mảng nhựa ốp cứng cáp, lẫy mở cửa mả chrome bóng bẩy hay độ hoàn thiện tốt của nút chỉnh điện cửa kính. Rõ ràng Toyota Việt Nam cần cải thiện nhiều hơn nữa để mang đến sự an tâm cho khách hàng, nhất là những ai mua xe để phục vụ cho gia đình của mình, họ sẽ đòi hỏi không chỉ là sự nâng cấp về tiện nghi mà còn là sự đảm bảo lâu dài về chất lượng từ nhà sản xuất.
Thiết bị tiện nghi
Hệ thống nghe nhìn
Điểm qua tính năng giải trí ở hai phiên bản dưới 900 triệu, khách hàng có được đầu CD 1 đĩa, 6 loa, Radio AM/FM, hỗ trợ nghe nhạc MP3/WMA và kết nổi AUX/USB/Bluetooth. Tranh thủ trong lúc ngồi ở ghế phụ, tôi cũng đã thử mày mò sử dụng kết nối Bluetooth, vốn là một tính năng lạ lẫm chưa từng xuất hiện trên Innova trước đây. Với giao diện gồm khá nhiều nút bấm ở phiên bản 2.0 G, sau mất vài bước xác nhận thì chúng tôi cũng mới có thể đến bước kiểm tra chất lượng của dàn loa chính hãng. Nhận xét chung là âm thanh tốt, các lớp âm thanh được tách biệt rõ ràng, đủ để xua tan sự buồn chán trong những chuyến hành trình dài cùng Innova 2016.
Đến lúc chuyển sang ngồi ở bản cao cấp nhất và soi kĩ hơn vào màn hình cảm ứng 7-inch, tôi khá bất ngờ khi đây là trang bị được gắn thương hiệu Toyota thay vì là một bên thứ ba nào khác hoặc “vô danh” như thường thấy. Giao diện của trình quản lý thiết kế hiện đại và quan trọng hơn cả là thuần Việt, không mất quá nhiều thời gian để làm quen ngay và dễ dàng sử dụng. Các nâng cấp của Innova 2.0 V ở hệ thống thông tin giải trí so với hai người anh em còn có đầu DVD, cổng kết nối HDMI/Wifi và điều khiển bằng giọng nói.
Hệ thống điều hòa
Một trong các ưu điểm chính của Innova từ trước đến nay là việc mỗi hàng ghế đều có hốc gió riêng, rất hữu dụng trong điều kiện thời tiết nhiệt đới nóng ẩm của miền Nam và miền Trung, hay mùa đông giá lạnh ở vùng cao Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Thế hệ 2016 hẳn nhiên thừa hưởng đầy đủ tính năng này với điều hòa một vùng nhiệt độ, cụ thể hai phiên bản G và V có điều hòa tự động trong khi bản E trang bị điều hòa chỉnh tay, vị trí hàng ghế giữa có riêng nút điều chỉnh mức gió rất tiện lợi, bạn cần mát mẻ hay ấm áp đều sẽ ngay lập tức được Innova đáp ứng.
Đèn nội thất
Với mong muốn bức khỏi định hình “Innova chỉ là xe bình dân dùng để kinh doanh”, Toyota đã chú tâm đầu tư cho mẫu MPV một dàn đèn nội thất bắt mắt. Bên cạnh các vị trí đèn dùng để chiếu sáng hỗ trợ hành khách ra vào xe khi trời tối, cabin nay còn có một loạt các đèn trang trí ở ta nắm cửa, sàn xe và dãy đèn vòm đều có tone màu xanh dương rất dịu mắt và trang nhã.
Không gian chứa đồ
Không chỉ có được không gian rộng rãi hơn trước, khả năng cất giữ vật dụng cá nhân, chuyên chở đồ đạc của Innova 2016 thật sự cũng đã gia tăng đáng kể. Các hốc để ly để chai, hộc để đồ được bố trí khắp cabin hết sức tiện dụng, ngay vị trí ghế phụ Toyota còn khéo léo cung cấp một ngăn làm mát đủ cho nước uống của cả 7 hành khách.
Và khi cần đi du lịch với nhiều hành lý hoặc chở hàng hóa cồng kềnh, bạn có thể tùy ý sắp xếp khoang cabin với việc gập hai hàng ghế sau, sàn xe khá phẳng như hai bên bị hẹp đi đôi chút do hốc bánh xe và hàng ghế thứ ba được treo lên thành cabin.
Vận hành, cảm giác lái và an toàn
Động cơ, hộp số và hệ dẫn động
Nếu bạn kì vọng vào điều gì đó mới mẻ có thể nhận ra ngay lập tức bên dưới nắp capo hay chí ít là trên bảng thông số kĩ thuật, Toyota Innova 2016 hẳn sẽ khiến bạn đôi chút thất vọng khi mang đến không quá nhiều sự bổ sung về mặt con chữ và số liệu. Nhưng khi tìm hiểu kĩ, tôi biết được rằng động cơ ở thế hệ mới được “thay máu” khá đáng kể, chẳng hạn như VVT-i nay đã thành Dual VVT-i; tăng thêm tỉ số nén từ 9.8
Nguồn: