Đánh giá xe Mitsubishi Triton 2016
Chỉnh sửa lúc: 03/11/2016
Giới thiệu chung
Vào những ngày tháng 07/2016, nhóm danhgiaXe đã có dịp cầm lái mẫu bán tải danh tiến đến từ Nhật Bản - Mitsubishi Triton thế hệ thứ năm với phiên bản “full-option” 4x4 AT. Hiện nay Triton được giới thiệu đến các khách hàng bao gồm bốn phiên bản, khác biệt về trang bị tính năng và giá bán như sau:
- Mitsubishi Triton 4x2 MT: 595 triệu đồng
- Mitsubishi Triton 4x2 AT: 630 triệu đồng
- Mitsubishi Triton 4x4 MT: 690 triệu đồng
- Mitsubishi Triton 4x4 AT: 775 triệu đồng
Lần này chúng tôi và người bạn pick-up đã có nhiều thời gian để đồng hành, tìm hiểu và trải nghiệm những tính năng nổi bật của mẫu xe từng một thời gây nên cơn sốt ở phân khúc xe bán tải với sự đa dụng, mạnh mẽ và bền bỉ vượt trội. Quả thật những xúc cảm khi ngồi sau tay lái của Triton thật đáng nhớ, dù rằng nhóm danhgiaXe đã trải qua không ít những chuyến trải nghiệm khắp các vùng miền khác nhau.
Ngoại thất
Tổng quan về ngoại hình
So với người tiền nhiệm, chiếc bán tải của Mitsubishi mang đến một cảm giác lạ mà quen, tuy một vài chi tiết ở ngoại thất đã thay đổi nhưng vẫn giữ được dáng vẻ hiện đại và khỏe khoắn riêng biệt. Rõ ràng khi đứng cạnh những đối thủ xuất hiện sau như Ranger 2016 hay Hilux 2016 thì Triton vẫn rất “giữ dáng” mà không hề tỏ ra lỗi thời, một đặc trưng thường thấy ở xe Mitsubishi.
Ngoại hình mà những kĩ sư Nhật xây dựng cho thế hệ Triton hiện tại kết hợp hài hòa giữa chất bán tải truyền thống cùng những đường nét trẻ trung để thích hợp với nhiều nhu cầu sử dụng khác nhau, từ đi lại ở các đường xá trong đô thị, chở hàng cho đến đi đường trường và cả off-road nơi núi rừng hoang sơ.
So với các đối thủ khác, Triton thật sự rất thích hợp dành cho những con phố đông đúc hay các con hẻm nhỏ ở Việt Nam nhờ vào kích thước gọn gàng hơn cả, bốn phiên bản Triton có tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt 5.280 x 1.815 x 1.780 mm và chiều dài cơ sở 3.000 (mm). Giữa phiên bản một cầu và hai cầu có sự chênh lệch đôi chút về khoảng sáng gầm, cụ thể điểm thấp nhất của gầm xe Triton 4x2 cách mặt đất 200 (mm) và con số ở bản 4x4 là 205.
Một điểm cộng sáng giá khác của Mitsubishi dành cho Triton là bán kính quay vòng tối thiểu nhỏ nhất phân khúc – 5.90 (m), chỉ ngang với Toyota Fortuner nên hết sức linh hoạt khi xoay trở ở những nơi chật hẹp hay cần quay đầu khi di chuyển trên đường.
Đầu xe
“Gương mặt” của Triton là nơi nhận được nhiều nét bo tròn hơn cả, không có sự vuông vức gãy gọn như thường thấy ở các mẫu bán tải khác nhưng Mitsubishi vẫn mang đến được “thần thái” nam tính mạnh mẽ cần thiết, đồng thời bổ sung thêm sự tinh tế sang trọng của một chiếc SUV gầm cao hiện đại.
Nắp capo được tô điểm bởi năm đường gân kéo dài từ góc chữ A chạy dài đến liền lạc với cụm đèn pha và cũng như mặt ca-lăng cỡ lớn mạ chrome sáng loáng có dập nổi logo Mitsubishi. Chi tiết này là một sự thay thế đáng giá và trở thành dấu hiệu nhận diện đặc trưng khi ở thế hệ Triton 2012 lưới tản nhiệt vốn có thiết kế gồm hai mảng đa giác tách biệt, bên trong là dạng tổ ong khá đơn giản.
Các bóng đèn Bi-xenon của “anh chàng” Triton 4x4 AT sau một thời gian hoạt động trông vẫn còn mới cáu, tính năng tự động bật/tắt nhờ cảm biến ánh sáng và chức năng điều chỉnh độ cao từ vị trí người lái làm việc hiệu quả giúp cho việc quan sát của tôi luôn rất rõ ràng, nhất là khi nhóm danhgiaXe đã phải đi hơn 200 km đường trường vào lúc trời tối.
Cũng không thể bỏ qua dãy đèn LED chạy ban ngày gấp khúc như một lưỡi mác bố trí gọn gàng cạnh đèn tín hiệu và đèn pha giúp các phương tiện khác dễ dàng nhận ra Triton trên đường phố. Hai đèn sương mù đặt cao và sát với nhau hơn như những kiểu thiết kế thường gặp ở các mẫu xe trên thị trường, điều này cộng với các nét cắt sẽ táo bạo vừa hỗ trợ tầm nhìn ở thời tiết ẩm ướt tốt hơn vừa tạo được dấu ấn riêng cho Mitsubishi Triton.
- Mặt ca-lăng mạ chrome đặc trưng của Triton.
- Phiên bản Triton 4x4 AT trang bị đèn pha Bi-xenon tự động bật/tắt và có thể điều khiển được độ cao.
- Dãy đèn LED chạy ban ngày thiết kế sắc nét và ôm sát hốc đèn pha.
- Đèn sương mù bố trí cao và thu gọn vào trong, hỗ trợ quan sát tốt hơn trong thời tiết kém.
- Cản trước của Triton tạo hình cứng cáp và gọn gàng, che chắn tốt cho gầm động cơ khỏi đất đá.
- Ăn-ten thu sóng radio thiết kế gọn gàng, bố trí phía trên kính chắn gió.
Thân xe
Điểm “ăn tiền” nhất ở Mitsubishi Triton chính là lối thiết kế thân xe theo ngôn ngữ J-line với phần tiếp nối giữa khoang hành khách và thùng hàng được “bẻ cong” mềm mại uyển chuyển, không hề tạo cảm giác khô cứng như ở Navara, Hilux hay Colorado. Nhưng không chỉ là để “làm cảnh”, J-line còn thể hiện rõ sự thực dụng của Mitsubishi với sự thoải mái từ cabin rộng hàng đầu phân khúc, thùng hàng được mở rộng và sự linh hoạt khi vận hành.
Dáng xe nghiêng nhẹ về trước thanh thoát nhờ nét dập nổi mảnh chạy dài nối liền từ mép đèn pha đến vạt đèn hậu và cả một đường gân song song rõ ràng hơn ở gần mép dưới cửa xe, đáy thùng hàng còn được vuốt cao về cản sau giúp tổng thể của Triton trông thon gọn hơn.
Theo cá nhân tôi, chiếc pick-up của Mitsubishi là mẫu xe trau chuốt hơn cả trong phân khúc khi sở hữu nhiều các chi tiết bóng bẩy mạ chrome, bao gồm tay nắm cửa, bậc lên xuống dạng ống trụ và gương chiếu hậu cỡ lớn có thể chỉnh/gập điện và tích hợp đèn báo rẽ. Tuy vậy Triton vẫn có sự cứng cáp cần thiết với khung cửa kính được viền nhựa đen toàn bộ hết sức liền lạc, phần ốp viền hốc bánh xe to bản đầy đặn kết hợp cùng bộ mâm xe hợp kim kích thước 17-inch có thiết kế đa chấu và đã sơn lại hai màu đen-bạc thể thao hơn hẳn.
Đuôi xe
Đối với một mẫu bán tải thì phần phía sau luôn khá đơn giản, riêng ở Triton thì Mitsubishi đã đưa thêm một vài điểm nhấn khi nắp chắn thùng có hai đường dập nổi liền lạc với mép đèn và ôm sang bên thân xe. Cản sau kiêm bậc lên xuống được thiết kế hầm hố cơ bắp nhưng không quên bố trí ở độ cao vừa phải nhằm hỗ trợ cho việc tiếp cận thùng hàng tốt hơn.
Nói thêm về cụm đèn ở phía sau xe, các kỹ sư Nhật Bản sử dụng góc bo tròn mềm mại và tạo hình ba tầng tách biệt, phối hợp cùng đèn báo phanh phụ LED giúp các phương tiện khác luôn giữ được khoảng cách cần thiết khi “bám đuôi” chúng tôi trên đường. Bên cạnh đó còn có logo ngôi sao ba cánh, tên xe mã động cơ và tay nắm được mạ chrome sang trọng.
Nội thất
Tổng quan khoang xe
Nằm trong nhóm các phiên bản bán tải có giá bán đi cùng giá trị sử dụng tốt nhất, Triton 4x4 AT không chỉ có được không gian cabin rộng rãi mà còn được cung cấp những trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho các gia đình sống ở đô thị có nhu cầu sử dụng xe hằng ngày. Nhìn chung, tuy không quá trau chuốt như Nissan Navara hay năng động như Ford Ranger nhưng nội thất của Triton lại rất hợp mắt đối với những ai ưu thích phong cách giản đơn nhưng bền bỉ, thực dụng của Mitsubishi.
Ghế ngồi và không gian hành khách
May mắn là bản Triton mà chúng tôi đang đồng hành có ghế bọc da cho năm vị trí, trong khi ba người anh em còn lại chỉ sử dụng chất liệu nỉ, và dưới cái nóng mùa hè của Nam bộ thì những lỗ thoát hơi trên bề mặt da càng phát huy tốt công dụng giải nhiệt cho người ngồi.
Một “đặc sản” khác nữa của Mitsubishi mà tôi luôn ưng ý là ghế ngồi phía trước có thiết kế ôm sát hông và lưng nên cơ thể được nâng đỡ tốt, đồng thời phần đệm có độ mềm vừa phải chứ không quá cứng giúp cho cơ thể được thư giãn tối đa trong những chặn đường dài. Ghế lái của Triton 4x4 AT có thể điều chỉnh điện 08 hướng nên tôi chẳn mấy khó khăng khi lựa chọn tư thế ngồi ưng ý sau vô-lăng, trong khi ghế phụ chỉnh cơ 04 hướng.
Độ nghiêng lưng ghế dành cho hành khách phía sau là 25, lớn hơn bất kì đối thủ nào trong phân khúc, khoảng duỗi chân và trần xe hết sức dư dả đối với dáng người cao tầm 1m75. Riêng vị trí ngồi giữa với sàn xe và đệm ngồi nhô cao có lẽ chỉ thích hợp với những đoạn đi lại ngắn, hoặc các thành viên nhỏ tuổi trong gia đình nếu phải di chuyển xa. Phần bệ tì tay kiêm hốc để ly được thiết kế dày, đầy đặn và rất vừa với tầm để tay của hành khách, tuy vậy lại khá khó khăn để kéo vật dụng này ra khỏi lưng ghế lúc cần sử dụng.
Trong suốt chuyến đi dài từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Bảo Lộc hai thành viên ngồi sau bảo rằng rất thư thả và dễ chịu nhờ phần đệm ngồi êm ái kết hợp cùng độ ngả lưng tốt. Và dựa trên cảm nhận cá nhân ở chặn đường về, tôi sẵn sàng cho băng ghế này 8 trên thang điểm 10 về sự thoải mái, khá cao nếu so với Hilux hay Ranger mà nhóm danhgiaXe từng "thử sức"
Bảng tablo
Bảng tablo của Triton được sử dụng toàn bộ chất liệu nhựa cứng và phối hai màu đen-xám xen kẽ, các đường nét thiết kế mềm mại tạo điểm nhấn và ôm nhẹ từ góc chữ A rồi vuốt về hộp số hết sức tinh tế. Quanh bốn hốc gió Mitsubishi đã viền thêm ốp nhựa nhũ bạc nhằm tăng thêm sự trang nhã cho nội thất.
Cụm điều khiển trung tâm ở phiên bản 4x4 AT gọn gàng khi chỉ bao gồm một màn hình cảm ứng đa chức năng và cụm nút của hệ thống điều hòa; trong khi đó nút chỉnh gương, đèn pha và nút bấm khởi động bố trí thấp về phía bên trái cột vô-lăng. Tầm với tay của người lái để thao tác điều chỉnh các chức năng rất vừa vặn và dễ dàng, giúp không bị phân tâm và mất tập trung khỏi đường đi trong khi điều khiển xe.
Tay lái
So với mọi đối thủ trong phân khúc, vô-lăng ba chấu bọc da của Triton 4x4 AT ngoài tích hợp các nút điều khiển âm thanh và điều khiển hành trình còn bổ sung hai lẫy chuyển số, rất hữu ích cho những lúc cần phải ép số vượt xe hoặc đưa chiếc bản tải lăn bánh trên đường đèo dốc.Đường kính của tay lái vừa phải, lớp da cho cảm giác cầm nắm tốt và thoải mái. Ngoài ra có một lẫy cơ nằm sát bên trái sẽ cho phép người lái nâng/hạ và chọn cho mình vị trí cột tay lái tối ưu nhất, tránh việc cơ thể bị mỏi khi vần vô-lăng của Triton.
Đồng hồ hiển thị
Bảng đồng hồ ở Triton có thiết kế đơn giản với cụm vòng tua máy bên trái, cụm vận tốc bên phải, ở giữa là màn hình LCD đa thông tin cùng các kí hiệu cảnh báo khác. Tuy không hiện đại và trẻ trung nhưng uu điểm của dạng đồng hồ analog truyền thống là khi bị nắng gắt hắt vào cabin thì người lái vẫn có thể theo dõi được các thông tin rõ ràng mà không bị chói mắt.
Cửa xe
Các cửa xe của Triton được chế tạo dày chắc chắn, bên trong sử dụng vật liệu nhựa cứng và có phủ da ở vị trí gác tay. Các nút chỉnh kính, hộc để đồ và loa bố trí gọn gàng. Và chỉ riêng phiên bản 4x4 AT có trang bị lẫy mở cửa bên trong mạ chrome sang trọng.
Thiết bị tiện nghi
Hệ thống nghe nhìn
Mitsubishi đã hào phóng trang bị cho bảnTriton hai cầu, số tự động hệ thống thông tin giải trí có khả năng kết nối Bluetooth/AUX/USB, đầu DVD đi kèm dàn loa 06 chiếc. Việc điều khiển sẽ thông qua màn hình cảm ứng 6.1-inch hoặc các nút bấm trên vô-lăng rất thuận tiện.
Hệ thống điều hòa
Tuy không có hốc gió phụ cho hành khách phía sau nhưng khả năng làm việc của hệ thống điều hòa tự động hai vùng độc lập ở Triton 4x4 AT tỏ ra hết sức đáng khen. Dù phải đỗ xe dưới thời tiết nắng nóng giữa trưa nhưng chỉ cần chờ chưa đến hai phút thì chế độ Max AC đã giúp cả khoang lái mát mẻ trở lại. Các hốc gió và không gian cabin cũng được thiết kế nhằm tối ưu luồng không khí, chẳng mấy khi mà người ngồi trước phải “co ro” để người phía sau được mát.
Không gian chứa đồ và khả năng chở hàng
Ngoài các hộc để đồ hay để ly thông dụng ở phía trước bảng tablo, bên dưới tì tay của hàng ghế trước hay trên cửa xe thì thùng hàng vẫn là điểm sáng lớn nhất ở mẫu pick-up của Mitsubishi. Ở thế thệ Triton thứ 5, hãng xe Nhật Bản đã quyết định xóa đi mặt hạn chế về khả năng chuyên chở khi kích thước tổng thể của thùng hàng mở rộng hơn rất nhiều, đạt 1.520 x 1.470 x 475 (mm) dài rộng cao tương ứng. Bên cạnh đó sức tải mà cả bốn phiên bản Triton có thể gánh vác lên đến hơn 1000 kg nhờ tự trọng thân xe được tinh giảm, đồng đều hơn nhiều nếu so với sự chênh lệch giữa các phiên bản như các dòng xe đối thủ khác.
Chiếc Triton 4x4 được trang bị các tấm lót sàn nhựa cứng bên trong thùng hàng, phụ kiện này cùng các vị trí móc dây giúp hàng hóa có thể được neo giữ chắc chắn hơn. Nắp chắn thùng được neo giữ bằng dây cáp thép bọc nhựa, chi tiết giúp tránh được sự gỉ sét sau một thời gian dài chịu nắng mưa vùng nhiệt đới.
Một chi tiết nhỏ cần nhắc đến là lưng hàng ghế sau có thể lật ra và để lộ thêm một không gian dành cho những dụng cụ sửa chữa xe và còn có thể để vừa các vật dụng như ô dù, biển cảnh báo nguy hiểm hay túi y tế…
- Không gian để vật dụng ẩn sau hàng ghế thứ hai.
- Không gian để vật dụng ẩn sau hàng ghế thứ hai.
- Ngăn chứa ly ở hàng ghế trước.
- Ngăn để đồ nhỏ, khá vừa vặn với ví da hoặc điện thoại.
- Ngăng chứa vật dụng cá nhân bên dưới bệ tì tay.
- Hộc để đồ phía trước bảng tablo.
- Hốc để chai ở cửa trước.
- Hốc để chai ở cửa sau.
Vận hành, cảm giác lái và an toàn
Động cơ, hộp số và hệ truyền động
Bên dưới nắp cpo, Mitsubishi trang bị cho phiên bản 4x2 AT và hai phiên bản 4x4 khối động cơ diesel High Power có dung tích 2.5L, phun nhiên liệu điện tử Commonrail cùng công nghệ tăng áp VGT giúp sản sinh công suất tối đa 176 mã lực tại vòng tua 4.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 400 Nm ở vòng tua 2.000 vòng/phút.
Các thông số sức mạnh này cải thiện 30% công suất và 23% mô-men xoắn so với động cơ 2.5L của thế hệ trước vốn vẫn đang được phiên bản tiêu chuẩn 4x2 MT sử dụng, và cả bốn phiên bản cùng sử dụng hộp số 5 cấp. Điểm đáng chú ý không thể bỏ qua là Triton trang bị hộp số tự động INVECS II, có thể ghi nhận phong cách lái xe nhằm đưa ra chương trình sang số thích hợp cho từng tài xế, chẳng hạn tôi không có thói quen "lái bốc" nên Triton sẽ chủ động sang số khi vòng tua vừa đủ yêu cầu, rất tinh tế và mượt mà.
Không chỉ nhỉnh hơn các người anh em mà ngay cả khi đặt cạnh các đối thủ sừng sỏ khác như Ranger Wilktrak 3.2, Navara 2.5 VL hay Mazda BT-50 3.2 AWD thì hệ thống dẫn động Super Select 4WD II (SS4 II) của Triton 4x4 AT là hoàn toàn vượt trội, bao gồm bốn chế độ dẫn động thay vì chỉ ba như những mẫu bán tải khác ở thị trường Việt Nam, đồng thời kết hợp cùng vi sai chống trượt kiểu hybrid.
Với nút xoay chỉnh điện, tôi có thể dễ dàng chuyển đổi giữa một cầu nhanh 2H, hai cầu nhanh 4H, hai cầu nhanh khóa vi sai trung tâm 4HLc và hai cầu chậm khóa vi sai trung tâm 4LLc kể cả khi xe đang di chuyển với vận tốc 100 km/giờ.
Phân tích kĩ hơn, điểm khác biệt của Super Select 4WD II chính là chế độ 4H với bốn bánh xe quay với tốc độ độc lập, hoạt động như những hệ thống dẫn động bốn bánh toàn thời gian ở những mẫu SUV, hỗ trợ tối ưu khi di chuyển trên đường trơn trượt và đường đèo dốc. Còn chế độ 4HLc lại tương đồng với chế độ 4H ở các đối thủ nhưng vẫn có ưu điểm là khóa vi sai trung tâm thay vì khóa vi sai cầu sau, điều này giúp cả bốn bánh xe xoay đồng loạt mang đến sức kéo tốt hơn trên những đoạn đường khó.
Cảm giác lái
Để có thể cảm nhận tất tần tật về những khả năng ẩn chứa bên dưới dáng vẻ thân thiện này, chúng tôi quyết định cầm cương Triton qua đầy đủ các địa hình cần thiết từ thị thị cho đến đèo núi và cả đường xấu. Cung đường được lựa chọn là từ trung tâm Sài Gòn đi về hướng Dầu Giây – Đồng Nai, sau đó men theo quốc lộ 20 đến Ma Đa Gui và đích đến sau cùng là đèo Lộc Bắc thuộc tỉnh Lâm Đồng.
Nhưng chẳng phải lúc nào ông trời cũng chiều lòng người, khi mà chúng tôi vừa chuẩn bị bắt đầu chinh phục quãng đường hơn 200 km thì một cơn mưa to trái mùa ập đến như trút nước. Trong thời gian dừng lại để thu dọn những hành lý ở thùng hàng thì một ý tưởng chợt nảy ra, và rồi chúng tôi đã thử chế độ 4H trên con đường nhựa trơn ướt ngay khi cơn mưa tạnh. Quả là trong cái rủi có cái may, mưa to đã giúp chúng tôi tìm được một đoạn đường thẳng khá vắng vẻ, và quan trọng nhất là nước vẫn chưa kịp rút để Triton 4x4 AT có dịp thể hiện bản lĩnh. Nhiệm vụ chính của dẫn động hai cầu nhanh 4H không gì khác ngoài giúp kiểm soát hai bánh dẫn hướng chính xác và toàn bộ các bánh xe bám đường tốt hơn nhằm đảm bảo an toàn. Bài thử đặt ra bao gồm để xe lao đi ở vận tốc 60 km/h, đột ngột đánh lái để tránh chướng ngại là các cột mốc rồi nhanh chóng đưa xe trở lại hướng di chuyển ban đầu.
Sự khác biệt khi lăn bánh giữa hai chế độ 2H và 4H là hết sức rõ ràng, với chỉ một cầu dẫn động Triton đã trượt mạnh, trôi đi khá xa và mất nhiều quãng đường hơn để có thể “nhập làn” trở lại sau hai cú vặn vô-lăng liên tục sang trái rồi sang phải, thời điểm đó tôi đã phải ghìm vô-lăng thật chặt và chờ khoảng vài giây để cảm nhận từ mặt đường “xuất hiện trở l